Hiện nay, việc giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các quốc gia diễn ra mạnh mẽ. Chính vì vậy, nhu cầu của các nghệ sĩ, ca sĩ mong muốn ra nước ngoài biểu diễn ngày càng tăng. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện nay, việc các nghệ sĩ, ca sĩ ra nước ngoài biểu diễn phải xin cấp phép biểu diễn. Chính vì lẽ đó, Luật Thành Thái xin chia sẻ với quý khách hàng về thủ tục như sau:
Các bước thực hiện:
– Tổ chức dưới đây thuộc cơ quan Trung ương đề nghị cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn.
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa; Thể thao;
- Nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang;
- Hội văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Đối với các chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ, lễ hội, chương trình có bán vé thu tiền và các chương trình biểu diễn với mục đích khác, khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu duyệt chương trình, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép phải tổ chức để Hội đồng nghệ thuật duyệt chương trình trước khi biểu diễn.
>>> Xem thêm: Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền thương hiệu
Hồ sơ:
(1) 01 đơn đề nghị cấp phép ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang .
(2) 01 bản nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn; danh mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo thiết kế đối với trình diễn thời trang;
(3) 01 bản nhạc hoặc kịch bản đối với tác phẩm công diễn lần đầu;
(4) 01 bản gốc hoặc bản sao chứng thực giấy mời hoặc văn bản thỏa thuận với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
(5) 01 bản sao chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chức năng hoạt động văn hóa nghệ thuật.
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
– Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ.