Nuôi con nuôi thể hiện tính nhân văn, nhân đạo trong cuộc sống. Trong thực tế xã hội Việt Nam, và trong gia đình Việt Nam phổ biến tình trạng cho và nhận nuôi con nuôi thực tế và không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Với đội ngũ nhân viên, luật sư, luật gia có chuyên môn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực nuôi con nuôi Luật Thành Thái mong muốn trợ giúp cho khách hàng những thủ tục nhanh gọn, đơn giản nhất trong lĩnh vực nuôi con nuôi.
1. Quy định về việc nuôi con nuôi thực tế
Theo quy định tại Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế như sau:
1.1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi 2010, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.
1.2. Việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế áp dụng đối với cả trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thành phần hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
2.1. Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế
2.2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi;
2.3. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;
2.4. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có;
2.5. Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi, nếu có.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
3.1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã cử công chức tư pháp – hộ tịch phối hợp Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh việc nuôi con nuôi thực tế.
3.2. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
4. Căn cứ pháp lý
4.1. Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
4.2. Luật 52/2010/QH12 Nuôi con nuôi;
4.3. Thông tư 12/2011/TT-BTP Về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;