Vi phạm bản quyền không chỉ gây thiệt hại cho tác giả, mà còn có thể khiến người vi phạm phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng từ phía pháp luật. Tại Luật Thành Thái, chúng tôi chú trọng vào việc giáo dục công chúng về tầm quan trọng của việc bảo vệ bản quyền, cũng như cung cấp giải pháp pháp lý cho những trường hợp vi phạm. Dù bạn là tác giả đang tìm cách bảo vệ quyền của mình, hay là cá nhân/doanh nghiệp mà không may vướng vào vấn đề vi phạm bản quyền, Luật Thành Thái sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ mọi vấn đề pháp lý liên quan.
Vi phạm bản quyền là gì?
Quyền bản quyền thường là một thuật ngữ pháp lý dùng để ám chỉ quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ. Các tác phẩm nằm trong phạm vi bản quyền bao gồm sách, nhạc, điêu khắc, phim, dữ liệu máy tính, quảng cáo và bản vẽ kỹ thuật….
Vi phạm bản quyền xảy ra khi sử dụng tác phẩm của người khác mà không có sự cho phép của họ, vi phạm các quyền như sao chép, phân phối, trình diễn hoặc thực hiện các công việc được bảo vệ bởi luật bản quyền.

Điều kiện xác định hành vi vi phạm bản quyền
Dựa trên Điều 5 của Nghị định 105/2006/NĐ-CP, việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
Những hành vi được xem xét là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo các quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ khi có đầy đủ các điều kiện sau:
- Đối tượng bị xem xét thuộc vào phạm vi các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Có yếu tố vi phạm trong đối tượng bị xem xét.
- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không có sự cho phép của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền theo các quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Hành vi vi phạm xảy ra tại Việt Nam.
Hành vi xem xét cũng được xem là xảy ra tại Việt Nam nếu nó xảy ra trên internet nhưng nhằm mục đích đối với người tiêu dùng hoặc người sử dụng tại Việt Nam.
Do đó, để xác định một cách chính xác về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tác phẩm, cần phải xem xét từng yếu tố cụ thể. Lưu ý rằng chỉ có các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mới được xem xét để xác định có hành vi vi phạm hay không. Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện thông qua việc đánh giá các tài liệu và chứng cứ để xác định quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Các yếu tố xâm phạm quyền tác giả
Để khám phá sâu hơn về khái niệm vi phạm bản quyền, bạn cần tìm hiểu về các yếu tố cơ bản liên quan đến việc xâm phạm quyền tác giả. Theo quy định của khoản 1 Điều 7 trong Nghị định 105/2006/NĐ-CP:
Có một số yếu tố xâm phạm quyền tác giả có thể bao gồm:
- a) Tạo ra một bản sao của tác phẩm một cách trái phép;
- b) Tạo ra tác phẩm phái sinh một cách trái phép;
- c) Sử dụng tên, chữ ký của tác giả một cách giả mạo hoặc chiếm đoạt quyền tác giả;
- d) Trích đoạn, sao chép, lắp ghép phần của tác phẩm một cách trái phép;
đ) Vô hiệu hóa trái phép các thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền tác giả được gắn vào sản phẩm.
Các sản phẩm chứa các yếu tố xâm phạm như được quy định trong khoản này sẽ bị xem là vi phạm quyền tác giả.
Để xác định liệu một bản sao hoặc tác phẩm (hoặc bản thu âm, bản ghi hình, chương trình truyền hình) có vi phạm quyền tác giả hay không, cần phải so sánh nó với bản gốc của tác phẩm hoặc tác phẩm gốc.

Các hành vi vi phạm bản quyền
Dưới đây là các hành vi vi phạm bản quyền phổ biến nhất:
Vi phạm bản quyền Youtube
Trên YouTube, quyền bản quyền đồng nghĩa với việc mỗi khi ai đó tạo ra một video gốc, bản quyền của video đó sẽ được bảo vệ. Không quan trọng người nào đăng video trước, bởi video đó vẫn là tài sản của người tạo ra nó. Quyền bản quyền cung cấp cho chủ sở hữu quyền duy nhất để sử dụng tác phẩm, với một số trường hợp ngoại lệ. Khi một cá nhân tạo ra một tác phẩm gốc, được ghi lại trong một không gian có thể nhìn thấy, họ tự nhiên sở hữu bản quyền của tác phẩm đó.
Vi phạm bản quyền là việc sử dụng tác phẩm của người khác, đã được đăng ký bản quyền và được bảo vệ bởi luật bản quyền, một cách trái phép, bao gồm việc sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện các hành động khác mà luật bảo vệ…
Vi phạm bản quyền Facebook
Vi phạm bản quyền trên Facebook xảy ra khi người dùng đăng, chia sẻ hoặc phân phối nội dung mà họ không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng hình ảnh, video, bài viết, âm nhạc hoặc bất kỳ tài liệu nào khác mà không có sự cho phép từ chủ sở hữu bản quyền.
Vi phạm bản quyền hình ảnh
Vi phạm bản quyền hình ảnh đề cập đến việc một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng hình ảnh từ một tác phẩm điện ảnh mà không có sự cho phép từ tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó. Hành vi này xâm phạm đến các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
Vi phạm bản quyền âm nhạc
Vi phạm bản quyền trong lĩnh vực âm nhạc đề cập đến việc cắt ghép, sử dụng các bài hát hoặc tác phẩm âm nhạc mà không có sự cho phép từ chủ sở hữu của chúng.
Vi phạm bản quyền thương hiệu
Đó là hành vi sử dụng trái phép bất kỳ nhãn hiệu, tên thương mại hoặc bao bì sản phẩm nào đã được đăng ký bảo hộ cho một bên thứ ba, hoặc có chứa bất kỳ yếu tố nào tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hoặc tên thương mại đó, đặc biệt là khi liên quan đến sản phẩm hoặc nội dung đăng bán của sản phẩm.
Vi phạm bản quyền tác giả
Xâm phạm quyền tác giả xoay quanh hành vi không hợp pháp trong việc sử dụng các tác phẩm đang chịu sự bảo hộ của luật Sở hữu trí tuệ, làm trái với các quyền độc quyền mà tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm đang có.

Vi phạm bản quyền bị xử lý như thế nào?
Theo quy định của pháp luật, việc vi phạm bản quyền tác giả có thể bị xử phạt hành chính theo các điều sau:
- Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng cho hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây tổn thương danh dự và uy tín của tác giả.
- Phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng cho hành vi xâm phạm trái phép vào tác phẩm gây tổn thương danh dự và uy tín của tác giả.
- Phạt tiền từ 15 triệu đến 35 triệu đồng cho hành vi sao chép tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Ngoài việc nộp phạt, người vi phạm bản quyền cũng phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
- Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, sửa đổi thông tin không chính xác về các hành vi vi phạm đã được nêu trên.
- Buộc gỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm trên các phương tiện điện tử, mạng và kỹ thuật số hoặc tiêu hủy các vật phẩm vi phạm.
Vì vậy, những người thực hiện sửa chữa, sao chép và các hành vi vi phạm bản quyền khác mà không có sự đồng ý hoặc phép thuộc vào mức phạt tối đa là 35 triệu đồng và phải tuân theo các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
>>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký thương hiệu độc quyền
Trên đây là những nội dung về vi phạm bản quyền mà Luật Thành Thái muốn giới thiệu đến bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, đừng ngần ngại liên hệ. Luật Thành Thái luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong việc hiểu rõ hơn về vấn đề này một cách cụ thể nhất.