Có được bắt người lao động cam kết làm việc lâu dài cho công ty?

Khi giao kết hợp đồng lao động công ty bắt người lao động cam kết làm việc lâu dài (5 năm, 10 năm…), nếu nghỉ sớm thì phải bổi thường cho công ty. Vậy việc đó của doanh nghiệp là đúng hay sai theo quy định của pháp luật.

Dựa trên các căn cứ của pháp luật. Việc người sử dụng lao động bắt người lao động cam kết làm việc lâu dài tại công ty có thể chia hai trường hợp như sau:

1/ Được phép thực hiện

Được trong trường hợp nếu trong quá trình làm việc công ty có tiến hành đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động bằng kinh phí của công ty.

Khi người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng đào tạo nghề. Trong đó người lao động cam kết làm việc cho người sử dụng lao động sau thời gian đào tạo (Thời gian cam kết làm việc tại công ty là theo cam kết, thỏa thuận của hai bên). Trong trường hợp người lao động nghỉ trước thời gian cam kết thì sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề được quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2012.

Cam kết làm việc

 

2/ Không được phép thực hiện 

Hợp đồng đó không phải thuộc trường hợp trên mà là cam kết buộc người lao động làm việc lâu dài. Thì cam kết đó đã hạn chế quyền của người lao động – Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 5 Bộ luật lao động 2012

” Điều 5

1. Người lao động có các quyền sau đây:

a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;

b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;[…].

– Hợp đồng trong trường hợp này sẽ bị vô hiệu hóa theo quy định tại Điều 50 Bộ luật lao động 2012.

” Điều 50. Hợp đồng lao động bị vô hiệu

1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;

b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;

c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;

d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.”

>>> Xem thêm: Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu nhanh chóng

Trên đây là những thông tin tham khảo. Hy vọng có thể mang lại thông tin hữu ích cho Quý khách hàng. 

Luật Thành Thái  luôn lấy kết quả của quý khách là mục tiêu, sự hài lòng là thước đo. 

Công ty TNHH Luật Thành Thái

Nhằm đáp ứng những nhu cầu của quý khách hàng về dịch vụ pháp lý Công ty TNHH Thành Thái và Đồng nghiệp đã đuợc thành lập

Fanpage Chat Zalo